Luật sư tư vấn về: Bản đồ kê khai địa chính có phải là căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất hay không? Cách giải quyết đối với trường hợp có tên trong bản đồ kê khai địa chính nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- 1. Luật sư tư vấn về đất đai
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi đáp ứng 2 điều kiện: người sử dụng đất sử dụng đất ổn định; Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến quyền sử dụng đất, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về đất đai hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169, để được tư vấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.
2. Có tên trong bản đồ địa chính có chứng minh được quyền sử dụng đất?
Luật sư tư vấn về: tôi xin được hỏi luật sư việc như sau:gia đình tôi có một thửa ruộng 560m2 sử dụng canh tác ổn định từ năm 1997 đến nay nhưng chưa đươc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.nguồn gốc thửa ruộng đó là do anh trai tôi mua tặng cho tôi, không có giấy tờ mua bán nhưng đến năm 2008 a trai tôi chết chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho tôi được. mà thửa ruộng đó vẫn trong sổ bìa đỏ của người mà anh trai tôi mua.đến nay(đầu 2017) NGƯỜI BÁN thửa ruộng trước đây ra tranh chấp với gia đình tôi rằng thửa ruộng này là của nhà ông ta vì trong bìa đỏ nhà ông ta.gia đình tôi không đồng ý vì anh trai tôi đã mua cho tôi rồi( trên bản đồ kê khai địa chính nắm 2005 mang tên tôi sử dụng, và tôi có sổ đóng thuế năm 2000)vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không? hướng tiếp theo là như thé nào ạ? tôi xin cảm ơn !!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, người sử đụng đất thực hiện các quyền của mình phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hợp đồng theo Điều 167:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Do đó, khi anh trai bạn và bên bán thực hiện việc mua bán đất thì phải lập thành văn bản và phải được công chứng. Tuy nhiên khi mua lại mảnh đất đó, anh trai bạn và bên bán lại không làm bất kì một giấy tờ mua bán nào nên mảnh đất này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.
Căn cứ Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về việc đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính như sau:
"1. Chỉnh lý bản đồ địa chính
1.1. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
b) Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
c) Thay đổi diện tích thửa đất;
d) Thay đổi mục đích sử dụng đất;
đ) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
e) Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
g) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
h) Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
i) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
1.2. Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
b) Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
c) Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi".
Như vậy, khi có những thay đổi liên quan đến thông tin của thửa đất, bản đồ địa chính mới sẽ được làm lại để thay thế cho bản đồ địa chính cũ.
Vấn đề bản đồ kê khai địa chính năm 2005 mang tên bạn sử dụng thì bạn phải có căn cứ chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với mảnh đất này. Nếu bạn không có giấy tờ gì để chứng mình mà chỉ căn cứ vào sổ địa chính thì không thể chứng minh mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bạn được.
Trường hợp này bạn nên thỏa thuận với bên bán và làm lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để hợp pháp hóa quyền sở hữu của bạn đối với mảnh đất này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
LIÊN HỆ LUẬT MINH GIA BẰNG CÁCH